Ống Nội Khí Quản Là Gì? Quy Trình Kỹ Thuật Và Lưu Ý
Đặt ống nội khí quản là một phương pháp kiểm soát đường hô hấp (thở) tốt và hiệu quả. Tuy nhiên, khi đặt ống nội khí quản có thể có những biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng. Vì vậy cần tìm hiểu những quy trình kỹ thuật chuẩn và cần theo dõi chặt chẽ.
1. Ống nội khí quản là gì?
Ống nội khí quản là một thiết bị y tế dùng trong cấp cứu dùng để đặt vào trong khí quản nhằm một số mục đích hỗ trợ thở cho bệnh nhân.
2. Các loại ống nội khí quản.
Ống nội khí quản được phân loại theo cấu tạo và kích thước.
Theo cấu tạo:
Nội khí quản 1 nòng: loại thường được sử dụng trong cấp cứu, chỉ có 1 nòng cho tới khí quản
Nội khí quản 2 nòng: một số thủ thuật chảy máu hô hấp dưới, rửa phế quản, có 2 nòng cho 2 phế quản chính.
Theo kích thước: có nhiều kích thước của ống nội khí quản tương ứng với từng cá thể và lứa tuổi. Bác sĩ sẽ là người lựa chọn:
Trưởng thành
Nam 7.5-8.0-8.5mm
Nữ 7.0-7.5-8.0mm
Trẻ sơ sinh
Non yếu: 2.5mm
Bình thường: 3.0 mm
Trẻ em
1-6 tháng: 3.5mm
6-12 tháng: 4.0mm
12-24 tháng: 4.5mm
2-6 tuổi: (tuổi/3)+3.5mm
>6 tuổi: (tuổi/4)+4.5mm
3. Cấu tạo ống nội khí quản
Ống nội khí quản được cấu tạo chủ yếu 3 phần:
Thân: 1 ống nhựa cong theo chiều giải phẫu đường thở, trên đó có chia độ dài để dựa vào ước lượng đường thở người bệnh để đặt độ sâu cho ống.
Bóng chèn: Ở đầu đưa vào đường thở có 1 bóng dùng để cố định vị trí đặt trong khí phế quản.
Đầu còn lại thì có dây bơm bóng chèn. Đây là đầu để nối với máy thở hoặc bóng thở.
4. Chỉ định thở máy.
Máy thở có nhiều chỉ dịnh, trong đó có những chỉ định chính sau:
- Tắc đường hô hấp trên:
Phù nề thanh quản, co thắt thanh quản
Bất thường bẩm sinh
Chấn thương hàm, hầu, thanh quản
Viêm nhiễm: Bệnh bạch hầu, áp xe thành sau họng, viêm tắc thanh quản,…
Dị vật đường thở: trẻ sơ sinh hít phân su nước ối, các dị vật khác
Các khối u gây chèn ép khó thở
- Không còn phản xạ thở:
Cấp cứu ngừng tuần hoàn
Ngộ độc thuốc ngủ
Tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não.
- Bệnh nhân suy kiệt nặng, tăng tiết đờm dãi
- Suy hô hấp nặng tăng CO2 máu
Hen phế quản
COPD
Các bệnh lý thần kinh cơ: ngộ độc, rắn cắn, uốn ván, nhược cơ,
- Suy hô hấp giảm O2 máu
Phù phổi cấp
Viêm phổi nặng
Hội chứng suy hô hấp cấp
- Gây mê
- Bệnh lý thành ngực và màng phổi;
Gù vẹo cột sống
Chấn thương thành ngực: mảng sườn di động
Tràn khí màng phổi
Tràn dịch màng phổi số lượng nhiều
5. Chống chỉ định mở khí quản
Mở khí quản có những chống chỉ định khi có bất thường về đường thở từ trên xuống dưới, cụ thể như sau:
Đường miệng:
Sai khớp hàm
Vỡ xương hàm, u vòm họng
Phẫu thuật vùng hàm họng
Đường mũi:
Chấn thương hàm mặt, mũi
Rò dịch não tủy qua xoang hàm
Có rối loạn đông máu
Chung: đứt khí quản
6. Kĩ thuật đặt nội khí quản
Những bệnh nhân phải đặt nội khí quản thường là những bệnh nhân cần hồi sức và phải khai thông đường thở ngay lập tức. Vì vậy đặt nội khí quản là một kĩ thuật đòi hỏi sự nhanh chóng và chính xác từ bác sĩ hồi sức tích cực.
Bước 1: Đánh giá đường thở: Các bất thường bẩm sinh, tình trạng nhiễm trùng, chấn thương, giải phẫu:
Di động xương hàm dưới
Khoảng cách cằm – tuyến giáp
Di động của cột sống cổ
Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ:
Đèn soi thanh quản
Lưỡi đèn
Ống nội khí quản
Khác
Thuốc: an thần, giãn cơ, tê
Bước 3: Tư thế bệnh nhân:
Ngửa cổ tối đa
Bóp bóng hoặc thở oxy
An thần, giãn cơ đủ
Hút sạch đờm dãi, dịch dạ dày
Mắc monitor theo dõi nhịp tim và spO2
Bước 4: Đặt nội khí quản:
Bộc lộ thanh môn:
Luồn ống nội khí quản
Kiểm tra nội khí quản
7. Chăm sóc bệnh nhân đặt nội khí quản
Bệnh nhân đặt nội khí quản có rất nhiều vấn đề đặt ra cần chăm sóc về vệ sinh cho bệnh nhân và chăm sóc ống nội khí quản:
Vệ sinh răng miệng cho bệnh nhân tránh nhiễm khuẩn, nhiễm trùng răng miệng
Thay băng dính hàng ngày, thay băng chan Mayor 2 lần/ngày
Thay quần áo hang ngày
Hút đờm cho bệnh nhân qua ống nội khí quản để đường thở luôn thông thoáng, hiệu quả thở đạt tối đa
Theo dõi kiểm tra ống nội khí quản: vị trí cố định, súc rửa hàng ngày, tình trạng dịch quanh ống, bóng chèn, áp lực bóng chèn
Chăm sóc và dự phòng loét do tì đè: những bệnh nhân nằm nhiều thường xuất hiện loét tì đè ở các vị trí tiếp xúc với giường bệnh như bả vai, vùng cùng cụt, mắt cá chân,… nhiều bệnh nhân tử vong do loét tì đè chứ không phải do bệnh.
Chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân: bơm sữa, soup,.. qua sonde
Chăm sóc tinh thần: giải thích, động viên tinh thần cho bệnh nhân và người nhà.