COPD – bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh lý về hô hấp thường gặp, có thể phòng ngừa và điều trị được. Đặc trưng các triệu chứng dai dẳng và giới hạn đường thở hoặc phế nang thường do tiếp xúc với hạt và khí độc hại kèm sự phát triển bất thường của phổi, bệnh đồng mắc làm tăng tàn phế và tử vong.
COPD được cho là chưa có nguyên nhân rõ ràng. Người ta thống kê được một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng gây bệnh:
Ô nhiễm môi trường: khói bụi trong không khí, chất thải nguyên liệu sinh khối, chất đốt, các chất thải nghề nghiệp, bụi hóa học vô cơ, hữu cơ.
Hút thuốc lá: bao gồm cả hút thuốc lá chủ động và hút thuốc lá thụ động đều gây tăng nguy cơ bị bệnh.
Nhiễm trùng đường hô hấp: viêm đường hô hấp gây tổn thương niêm mạc hô hấp ở trẻ dưới 8 tuổi làm giảm khả năng chống đỡ nhất là tổn thương do mắc RSV (virus hợp bào hô hấp)
Phế quản tăng tính phản ứng, phế quản phế viêm.
Alpha1-antritrypsin: là yếu tố di truyền được xác định chắc chắn gây COPD
Tuổi: tuổi càng cao tỉ lệ mắc COPD càng lớn thường trên 40 tuổi
Giới: giới nam thường có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới.
Bệnh nhân mắc COPD có thể có nhiều triệu chứng khác nhau tùy từng giai đoạn bệnh. Nhìn chung bệnh nhân COPD thường có những triệu chứng điển hình như sau:
Ho: là triệu chứng luôn có ở COPD. Ho thường dai dẳng kéo dài, ho nhiều vào buổi sáng, ho từng cơn hay ho thúng thắng, có kèm khác đờm hoặc không, nếu có đờm thường là đờm trắng loãng.
Khạc đờm: thường chỉ khác đờm nhầy trong, nhiều vào buổi sáng. Vào đợt cấp có bội nhiễm màu đờm có thể chuyển màu đục xanh hoặc vàng.
Khó thở: ban đầu bệnh nhân chỉ khó thở khi gắng sức, xuất hiện từ từ và tăng dần. Giai đoạn muộn bệnh nhân có thể có khó thở liên tục. Khó thở thường là khó thở mím môi, nhất là khi gắng sức
Co kéo cơ hô hấp phụ: rút lõm hõm ức, rút lõm lồng ngực, hố thượng đòn, co kéo các cơ liên sườn
Kiểu thở nghịch thường: sử dụng cơ bụng khi thở ra, lồng ngực không di động theo nhịp thở.
Lồng ngực hình thùng: ở những bệnh nhân mắc bệnh lâu, kiểu hình khí phế thũng, lồng lực bệnh nhân to ra theo chiều trước sau, các khong liên sườn giãn rộng. Triệu chứng này xuất hiện ở những bệnh nhân mắc bệnh thời gian dài.
Dấu hiệu Campell: Khí quản bệnh nhân đi xuống ở thì hít vào (ở người bình thường khí quản sẽ được đẩy lên ở thì hít vào)
Dấu hiệu Hoover: Đường kính phần dưới của lồng ngực giảm xuống khi hít vào
Gõ vang nếu ở thể ứ khí phế nang, triệu chứng này không đặc hiệu.
Nghe phổi thấy rì rào phế nang giảm, có thể thấy ran rít ran ngáy. Nếu có bội nhiễm gây viêm phổi có thể nghe thấy ran ẩm ran nổ 2 bên phổi
Giai đoạn tăng áp lực động mạch phổi: tim nhanh, rối loạn nhịp tim, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù chân,…, triệu chứng này xuất hiện khi bệnh đã ở giai đoạn nặng.
X-quang phổi: là cận lâm sàng rất có giá trị chẩn đoán bệnh nhân COPD
Tăng đậm các nhánh phế huyết quản
Hình ảnh giãn phế nang: Lồng ngực quá giãn, trường phổi quá sang các xương sườn nằm ngang, các khoang liên sườn giãn rộng, cơ hoành 2 bên hạ thấp, có hình bậc thang là hình ảnh điển hình của COPD.
Cung động mạch phổi nổi
Bóng tim to hoặc không, có khi dài thõng. Bóng tim to thõng có ở bệnh nhân COPD dẫn đến suy tim phải.
Đo chức năng hô hấp là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán và đánh giá bệnh nhân mắc COPD. Sau khi sử dụng thuốc giãn phế quản và đo chức năng thông khí, chỉ số FEV1 giảm, FEV1/FVC<70%
Chụp cắt lớp vi tính: xác định các kiểu hình khí phế thũng và bóng kén khí trong nhu mô phổi, ngoài ra còn các tổn thương khác và biến chứng của bệnh: tràn dịch màng phổi,tràn khí màng phổi,..
Điện tâm đồ: ở bệnh nhân COPD có biến chứng suy tim phải ( tâm phế mạn) có hình ảnh tăng gánh thất phải.
COPD là bệnh phổi mạn tính, bệnh xuất hiện trong thời gian dài, vì vậy gây nhiều biến chứng:
Tràn khí màng phổi: là biến chứng hay gặp ở bệnh nhân COPD do lượng khí hít vào bị kẹt và giãn các phế nang. Khi các phế nang vỡ có thể gây tràn khí màng phổi. Trường hợp đặc biệt nguy hiểm khi tràn khí có van gây suy hô hấp cấp cần cấp cứu kịp thời.
Tăng áp lực động mạch phổi: do ứ khí chèn ép vào các mao mạch phổi và tình trạng thiếu oxy làm co mạch từ đó làm tăng áp lực động mạch phổi.
Suy tim phải: là giai đoạn sau của tăng áp động mạch phổi gây nên bệnh cảnh tâm phế mạn.
Loạn nhịp tim: do suy tim phải
Đa hồng cầu: do bệnh nhân giản thông khí gân giảm O2 nên đa hồng cầu gây tăng vận chuyển O2 để đáp ứng nhu cầu O2 cho cơ thể.
Điều trị COPD là một quá trình kéo dài và liên tục từ khi phát hiện bệnh. Vì vậy cần có sự hợp tác giữa bác sĩ, bệnh nhân và người nhà để hiệu quả điều trị tốt nhất. Điều trị chia làm 2 giai đoạn: đợt cấp và ổn định.
Mức độ nhẹ: tăng liều thuốc duy trì dạng phun hít lên tới 4-6 lần/ngày; corticoid đường uống, kháng sinh theo kinh nghiệm của bác sĩ. Với thuốc corticoid, sau khi dùng thuốc bệnh nhân cần vệ sinh miệng họng lại bằng nước tránh để thuốc động lại gây nấm miệng, nấm họng, và vệ sinh dụng cụ hít sạch sẽ.
Mức độ trung bình: Tiếp tục duy trì liệu pháp trên; thở oxy liều thấp duy trì spO2>90%; tăng số lần dùng thuốc xịt hít, phối hợp thêm các nhóm thuốc giãn phế nang, nếu không đáp ứng có thể dùng đường tĩnh mạch; kháng sinh dùng phối hợp 2 nhóm cephalosporin thế hệ 3 với aminosid hoặc quinolon
Mức độ nặng: thở oxy; dùng các thuốc giãn phế quản kết hợp các nhóm, dùng cả đường tiêm và phun hít; kháng sinh phối hợp nhóm; thở máy không xâm nhập nếu có 1 trong các triệu chứng sau: toan hô hấp(pH 7.25-7.3), pCO2 45-65mmHg, nhịp thở > 25 lần/phút
Mức độ nhẹ: tăng liều thuốc duy trì dạng phun hít lên tới 4-6 lần/ngày; corticoid đường uống, kháng sinh theo kinh nghiệm của bác sĩ. Với thuốc corticoid, sau khi dùng thuốc bệnh nhân cần vệ sinh miệng họng lại bằng nước tránh để thuốc động lại gây nấm miệng, nấm họng, và vệ sinh dụng cụ hít sạch sẽ.
Mức độ trung bình: Tiếp tục duy trì liệu pháp trên; thở oxy liều thấp duy trì spO2>90%; tăng số lần dùng thuốc xịt hít, phối hợp thêm các nhóm thuốc giãn phế nang, nếu không đáp ứng có thể dùng đường tĩnh mạch; kháng sinh dùng phối hợp 2 nhóm cephalosporin thế hệ 3 với aminosid hoặc quinolon
Mức độ nặng: thở oxy; dùng các thuốc giãn phế quản kết hợp các nhóm, dùng cả đường tiêm và phun hít; kháng sinh phối hợp nhóm; thở máy không xâm nhập nếu có 1 trong các triệu chứng sau: toan hô hấp(pH 7.25-7.3), pCO2 45-65mmHg, nhịp thở > 25 lần/phút
Để điều trị COPD không chỉ dùng 1 thuốc đơn độc mà cần dùng phối hợp nhiều loại thuốc, trong đó có những loại thuốc chính sau :
Thuốc giãn phế quản: là thuốc nền tảng để điều trị bệnh
Nhóm thuốc | Tên viết tắt | Hoạt chất |
Cường beta 2 adrenergic tác dụng ngắn | SABA | Salbutamol, Terbutaline |
Cường beta 2 adrenergic tác dụng dài | LABA | Indacaterol, Bambuterol |
Kháng cholinergic tác dụng ngắn | SAMA | Ipratropium |
Kháng cholinergic tác dụng dài | LAMA | Tiotropium |
Cường beta 2 adrenergic tác dụng ngắn + | SABA+SAMA | Ipratropium/salbutamol |
Indacaterol/Glycopyronium |
|
|
Corticosteroid dạng phun hít + cường beta | ICS+LABA | Budesonid/Formoterol |
Kháng viêm | Kháng PDE4 | Rofumilast |
Nhóm xanthine tác dụng ngắn/dài | Xanthine | Theophyllin/Theostat |
Kháng sinh: dùng phối hợp hoặc khi có bội nhiễm gây viêm phổi, viêm phế quản
Betalactam: cefotaxim, ceftriaxone, amoxicillin/clavulanic acid, ampicillin/sulbactam…
Macrolid: erythromycin, arzithromycin,..
Quinolone: Levofloxacin, moxifloxacin, ciprofloxacin.
Corticoid: methylprednisonlon
COPD là bệnh mạn tính, bên cạch việc điều trị bệnh thì việc chăm sóc bệnh nhân cũng rất quan trọng giúp tăng hiệu quả điều trị
Tránh tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh như: lạnh, bụi, khói…
Cai thuốc lá, tránh tiếp xúc với khói thuốc lá
Vệ sinh mũi họng thường xuyên, tránh các viêm nhiễm vùng mũi họng
Dinh dưỡng đầy đủ: ăn các bữa nhỏ, đầy đủ chất dinh dưỡng giúp nâng cao thể trạng, nâng cao sức đề kháng của bệnh nhân để tránh các đợt bội nhiễm.
Giữ vệ sinh nơi ở: thoáng mát, sạch sẽ, hè mát đông ấm, quang trọng đảm bảo đủ thông khí cho bệnh nhân
Hỗ trợ tâm lý giảm stress, giúp bệnh nhân và người nhà luôn có tâm trạng thoải mái để điều trị bệnh
Hướng dẫn tập cách thở và ho hiệu quả
Ngoài những cách trên, các bạn có thể sử dụng máy trợ thở để kiểm soát và điều trị COPD ngay tại nhà.